Bài 35: Môi trường sống và các nhân tố sinh thái
I. Môi trường sống và các nhân tố sinh thái
1. Môi trường sống
a. Khái niệm
- Môi trường sống bao gồm tất cả các nhân tố xung quanh sinh vật, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sinh vật, làm ảnh hưởng đến sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển và những hoạt động khác của sinh vật.
b. Các loại môi trường sống
- Có 4 loại môi trường sống chủ yếu của sinh vật: môi trường trên cạn (mặt đất và lớp khí quyển), môi trường đất, môi trường nước (nước mặn, nước ngọt, nước lợ), môi trường sinh vật (thực vật, động vật, con người).
1. Môi trường sống
a. Khái niệm
- Môi trường sống bao gồm tất cả các nhân tố xung quanh sinh vật, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sinh vật, làm ảnh hưởng đến sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển và những hoạt động khác của sinh vật.
b. Các loại môi trường sống
- Có 4 loại môi trường sống chủ yếu của sinh vật: môi trường trên cạn (mặt đất và lớp khí quyển), môi trường đất, môi trường nước (nước mặn, nước ngọt, nước lợ), môi trường sinh vật (thực vật, động vật, con người).
2. Nhân tố sinh thái
a. Khái niệm
- Nhân tố sinh thái (NTST) là tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới đời sống sinh vật. Tất cả các nhân tố gắn bó chặt chẽ với nhau thành một tổ hợp sinh thái tác động lên sinh vật.
a. Khái niệm
- Nhân tố sinh thái (NTST) là tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới đời sống sinh vật. Tất cả các nhân tố gắn bó chặt chẽ với nhau thành một tổ hợp sinh thái tác động lên sinh vật.
b. Các loại nhân tố sinh thái
Nhân tố sinh thái gồm 2 loại:
- Nhóm nhân tố sinh thái vô sinh: là tất cả các nhân tố vật lí, hóa học của môi trường xung quanh sinh vật.
+ Ánh sáng được coi nhân tố sinh thái vừa có tác dụng giới hạn, vừa có tác dụng điều chỉnh.
- Nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh: là thế giới hữu cơ của môi trường và là những mối quan hệ giữa một sinh vật ( hoặc một nhóm sinh vật ) này với một sinh vật ( hoặc một nhóm sinh vật) khác sống xung quanh. Trong đó con người được nhấn mạnh là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến đời sống nhiều sinh vật.
Nhân tố sinh thái gồm 2 loại:
- Nhóm nhân tố sinh thái vô sinh: là tất cả các nhân tố vật lí, hóa học của môi trường xung quanh sinh vật.
+ Ánh sáng được coi nhân tố sinh thái vừa có tác dụng giới hạn, vừa có tác dụng điều chỉnh.
- Liên quan đến cường độ ánh sáng, thực vật chia làm 2 nhóm sinh thái: nhóm cây ưa sáng và nhóm cây ưa tối.
- Đối với động vật, liên quan đến ánh sáng, động vật chia làm 2 nhóm: nhóm động vật ưa hoạt động ban ngày và nhóm động vật ưa hoạt động ban đêm.
- Nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh: là thế giới hữu cơ của môi trường và là những mối quan hệ giữa một sinh vật ( hoặc một nhóm sinh vật ) này với một sinh vật ( hoặc một nhóm sinh vật) khác sống xung quanh. Trong đó con người được nhấn mạnh là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến đời sống nhiều sinh vật.
Nhận xét: Quan hệ giữa sinh vật với môi trường là mối quan hệ qua lại: môi trường tác động lên sinh vật, đồng thời sinh vật cũng ảnh hưởng đến các nhân tố sinh thái, làm thay đổi tính chất của các nhân tố sinh thái
II. Giới hạn sinh thái và ổ sinh thái
1. Giới hạn sinh thái
1. Giới hạn sinh thái
Quy luật giới hạn sinh thái: Mỗi loài có một giới hạn chịu đựng đối với một nhân tố sinh thái nhất định. Ngoài giới hạn sinh thái, sinh vật không thể tồn tại được.
Trong giới hạn sinh thái có:
Trong giới hạn sinh thái có:
- Giới hạn dưới: dưới điểm đó, sinh vật sẽ chết.
- Giới hạn trên: trên điểm đó, sinh vật sẽ chết.
- Khoảng thuận lợi: là khoảng của nhân tố sinh thái ở mức phù hợp, đảm bảo cho sinh vật thực hiện các chức năng sống tốt nhất hay là khoảng giá trị của nhân tố sinh thái mà sinh vật phát triển thuận lợi nhất.
- Khoảng chống chịu: là khoảng của nhân tố sinh thái gây ức chế cho hoạt động sinh lý của sinh vật hay là khoảng giá trị của nhân tố sinh thái mà sức sống của sinh vật giảm dần đến giới hạn. Vượt qua điểm giới hạn, sinh vật sẽ chết.
2. Ổ sinh thái
- Ổ sinh thái của một loài là ‘không gian sinh thái’ mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn sinh thái quy định sự tồn tại và phát triển lâu dài của loài.
- Ổ sinh thái của một loài là ‘không gian sinh thái’ mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn sinh thái quy định sự tồn tại và phát triển lâu dài của loài.
- Những loài có ổ sinh thái không giao nhau nên không cạnh tranh
- Những loài có ổ sinh thái giao nhau càng lớn thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nên loài ưu thế tiếp tục phát triển, loài kém ưu thế bị tiêu diệt hoặc di cư.
- Các loài gần giống nhau về nguồn gốc, khi sống chung một sinh cảnh và cùng sử dụng một nguồn thức ăn, chúng có xu hướng phân li ổ sinh thái. Việc phân li ổ sinh thái tạo điều kiện cho các loài tận dụng nguồn sống của môi trường và hạn chế sự cạnh tranh giữa các loài.
- Ổ sinh thái của một loài khác với nơi ở của chúng. Nơi ở chỉ là không gian cư trú của sinh vật và có thể chứa nhiều ổ sinh thái khác nhau, còn ổ sinh thái biểu hiện cách sinh sống của loài đó.
III. Sự thích nghi của sinh vật với môi trường sống
1. Thích nghi của sinh vật với ánh sáng
a. Thực vật
Bảng: Đặc điểm của các nhóm thực vật
1. Thích nghi của sinh vật với ánh sáng
a. Thực vật
Bảng: Đặc điểm của các nhóm thực vật
Ngoài ra, còn có nhóm thực vật chịu bóng mang đặc điểm trung gian giữa 2 nhóm trên
b. Động vật
– Động vật có cơ quan chuyên hóa tiếp nhận ánh sáng. Nhờ đó chúng thích ứng với điều kiện sáng tốt hơn với điều kiện chiếu sáng luôn thay đổi của môi trường. Ánh sáng giúp động vật định hướng không gian và nhận biết các vật xung quanh.
– Các nhóm động vật: nhóm động vật ưa hoạt động ban ngày và nhóm động vật ưa hoạt động ban đêm.
2. Thích nghi của sinh vật với nhiệt độ
Theo sự thích nghi của động vật với nhiệt độ môi trường người ta chia làm hai nhóm :
- Động vật biến nhiệt : Thân nhiệt biến đổi theo nhiệt độ môi trường.
- Động vật hằng nhiệt : Thân nhiệt ổn định, độc lập với sự biến đổi của nhiệt độ môi trường.